
Tế bào dự trữ (reserve cells) là một trong những loại tế bào bình thường được đề cập trong tế bào học cổ tử cung. Tuy nhiên, không giống như tế bào bề mặt, trung gian hay cận đáy, các tài liệu không mô tả rõ tiêu chuẩn hình thái học cụ thể cho tế bào dự trữ. Chúng thường được nhắc tới trong ngữ cảnh là nguồn gốc của các loại tế bào khác hoặc là một trong những loại tế bào lành tính có thể gây nhầm lẫn với tổn thương bất thường.
Nguồn gốc và vị trí
- Là các tế bào nguyên thủy nằm ở lớp sâu nhất của biểu mô vảy cổ tử cung.
- Có khả năng biệt hóa thành tế bào vảy trưởng thành hoặc tế bào tuyến.
- Hiếm khi xuất hiện trong mẫu phết cổ tử cung bình thường từ biểu mô trưởng thành nội tiết tố bình thường.
Đặc điểm hình thái
- Thường hiện diện dưới dạng nhân trần (naked nuclei) – không có bào tương.
- Nhân tròn hoặc bầu dục, bờ trơn láng, chất nhiễm sắc hạt mịn, phân bố đồng đều.
- Khi có bào tương: mỏng, thưa thớt, tỷ lệ N/C cao, hình thái tương tự tế bào cận đáy hoặc tế bào chuyển sản vảy chưa trưởng thành.
Vai trò trong chẩn đoán
Tế bào dự trữ cần được phân biệt với các thực thể bất thường như HSIL hoặc cụm tế bào nội mạc tử cung bong tróc. Chúng có thể bắt chước HSIL do tỷ lệ N/C cao nhưng có đặc điểm lành tính như màng nhân đều, chất nhiễm sắc mịn.
Bảng so sánh: Tế bào dự trữ, HSIL và tế bào nội mạc tử cung bong tróc
Đặc điểm | Tế bào dự trữ | HSIL | Nội mạc tử cung bong tróc |
---|---|---|---|
Tỷ lệ N/C | Cao | Rất cao | Trung bình, có bào tương bao quanh |
Chất nhiễm sắc | Mịn, đều | Thô, không đều | Đồng nhất, không tăng sắc |
Viền nhân | Trơn láng | Không đều, khía | Đều |
Bào tương | Không có hoặc rất ít | Rất ít | Ít nhưng có |
Sắp xếp | Nhân trần, nhỏ, rời hoặc cụm chặt | Rối loạn, chồng chéo | Cụm chặt, vẫn thấy bào tương |
Ý nghĩa | Lành tính | Tiền ung thư | Sinh lý (cuối chu kỳ) |
Nguồn tài liệu
Bethesda 2014 – The Bethesda System for Reporting Cervical Cytology