Phương pháp ước tính cỡ mẫu

Table Of Contents[ Show ]

Table Of Contents[ Show ]

Video về phương pháp ước tính cỡ mẫu trong nghiên cứu khoa học, đặc biệt là trong lĩnh vực y tế. Dưới đây là tóm tắt các điểm chính:

Tầm quan trọng của ước tính cỡ mẫu [00:24]

Quan trọng trong khâu thiết kế nghiên cứu, ảnh hưởng đến tính khả thi.

Liên quan đến ngân sách nghiên cứu.

Mang ý nghĩa đạo đức khoa học (tránh tuyển quá ít hoặc quá nhiều đối tượng).

Nguyên lý của ước tính cỡ mẫu [03:12]

  • So sánh với chẩn đoán bệnh lý để giải thích các sai sót có thể xảy ra (dương tính giả/âm tính giả).
  • Mục tiêu là tính toán số lượng đối tượng (n) sao cho tối thiểu hóa sai số loại 1 (alpha) và sai số loại 2 (beta).

Các tham số cần thiết để ước tính cỡ mẫu [10:13]

  • Mức độ ảnh hưởng (effect size).
  • Độ dao động (ví dụ: độ lệch chuẩn).
  • Sai số chấp nhận được (alpha và beta)

Ước tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ [11:24]

  • Sử dụng tỷ lệ quan sát được trong mẫu (p) để ước tính tỷ lệ trong quần thể (P).
  • Công thức ước tính n dựa trên alpha, tỷ lệ ước tính (pi), và sai số chuẩn (y).
  • Ví dụ minh họa về ước tính tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường.

Ước tính cỡ mẫu cho một số trung bình [18:26]

  • Sử dụng số trung bình quan sát được trong mẫu (m) để ước tính số trung bình trong quần thể (mu).
  • Công thức ước tính n dựa trên độ lệch chuẩn (S) và sai số mong muốn (y).
  • Ví dụ minh họa về ước tính độ tuổi mắc bệnh ung thư vú.

Ước tính cỡ mẫu để so sánh hai tỷ lệ [21:42]

  • So sánh tỷ lệ của một biến cố giữa hai nhóm.
  • Công thức ước tính n cho mỗi nhóm dựa trên hiệu số tỷ lệ, độ lệch chuẩn của hiệu số và hằng số liên quan đến alpha và beta.
  • Ví dụ minh họa về so sánh tỷ lệ sống sót giữa hai nhóm điều trị.
  • Giới thiệu package AP trong R để tính toán.

Ước tính cỡ mẫu để so sánh hai số trung bình [27:00]

  • So sánh giá trị trung bình của một biến liên tục giữa hai nhóm.
  • Công thức ước tính n cho mỗi nhóm dựa trên hiệu số trung bình, độ lệch chuẩn và hằng số liên quan đến alpha và beta.
  • Ví dụ minh họa về so sánh mật độ xương giữa nhóm chứng và nhóm điều trị.
  • Nhấn mạnh rằng effect size càng nhỏ thì cỡ mẫu cần càng lớn.
  • Giới thiệu package AP trong R để tính toán.

Lưu ý quan trọng [31:58]

  • Cỡ mẫu phụ thuộc vào mô hình nghiên cứu và loại biến outcome.
  • Không có công thức chung cho mọi nghiên cứu.
  • Ước tính cỡ mẫu chỉ là ước tính, giúp đánh giá tính khả thi và ngân sách.
  • Cần tính đến tỷ lệ bỏ cuộc của đối tượng nghiên cứu.
  • Phản bác quan niệm sai lầm về cỡ mẫu cố định là 20 hoặc 30, nhấn mạnh cần có cơ sở khoa học cho việc xác định cỡ mẫu.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *